Chậm nói

1. Quá trình phát triển khả năng nói bình thường ở trẻ

Kể từ khi một đứa trẻ ra đời, mỗi cột mốc phát triển con đều có thêm các kỹ năng mới để dần hoàn thiện bản thân. 3 tháng trẻ có thể biết lẫy, tháng thứ 9 con hoàn toàn có thể chập chững đi những bước đi đầu đời. Thông qua những thay đổi này mà phụ huynh hoàn toàn biết được trẻ có đang trong quá trình phát triển bình thường hay không.

Lộ trình học nói hay phát triển ngôn ngữ của một đứa trẻ bình thường, không bị chậm nói như sau:

  • Từ 3 – 6 tháng: Trẻ bắt đầu lắng nghe và chăm chú nhìn người khác khi nghe thấy tiếng nói, chẳng hạn như mừng rỡ khi nghe tiếng nói quen thuộc từ cha mẹ hay ông bà; giật mình nếu nghe tiếng nói to.Ở giai đoạn này, trẻ cũng hoàn toàn có thể phát ra vào âm đơn vô nghĩa, chẳng hạn như ahhh
  • Từ 6- 9 tháng tuổi: lúc này trẻ hoàn toàn đã có thể bập bẹ được những từ đơn rõ ràng hơn, chẳng ăn như ba, ma, da, ăn, um.. Các từ này đã bắt đầu có âm điệu, có cường độ rõ ràng hơn. Ở tháng thứ 7 con cũng có những ý thức hơn về tên của mình, chẳng hạn quay đầu nhìn nếu nghe người khác gọi tên.
  • Từ 9-12 tháng tuổi: lúc này con đã có thể ê a được những câu dài nhưng chưa thể nghe và hiểu rõ nghĩa nhưng có thể phát âm được những từ có dấu, chẳng hạn như bố, bà, mẹ, ăn, măm.. Ở 12 tháng tuổi chúng có thể định hình được ý nghĩa của những từ phát âm như “mẹ” là gọi mẹ, “măm” là được ăn..
  • Từ 12 tháng đến 15 tháng tuổi: ngôn ngữ trẻ trong giai đoạn này bắt đầu rõ ràng hơn, thậm chí có thể ê a theo các giai điệu của âm nhạc mà con thích
  • Từ 15 – 18 tháng tuổi: để trẻ không được coi là chậm nói thì hầu hết trẻ ở giai đoạn này ít nhiều đều có thể nói rõ được từ đơn, với những trẻ phát triển và thông minh hơn có thể nói được 4-5 từ liên tiếp, có thể tự ghép 2 từ với nhau, thuộc và chỉ tên được các con vật, hiểu được về trật tự câu.
  • Từ 18 tháng đến 24 tháng tuổi: Trẻ lúc này đã có thể tự giao tiếp rõ ràng hơn, hiểu được ngôn ngữ để thể hiện các nhu cầu cá nhân, chẳng hạn như “Bo ăn cơm”; ” ốc uống sữa”.. Trẻ có thể nói được ít nhất 25 từ, thành thạo việc chào hỏi, tạm biệt..
  • Trẻ từ 2 – 3 tuổi: có thể biết và hiểu từ 50 – hơn 200 từ, nói thành câu dài hoàn chỉnh, giải thích được các từ cơ bản như vui hay buồn là như thế nào. Giai đoạn này trẻ thường nói khá nhiều, tự giao tiếp được với người khác và cũng không ngừng hỏi cha mẹ về những thứ xung quanh để hiểu rõ hơn về thế giới.
  • Từ trên 3 tuổi: một đứa trẻ bình thường ở trên 3 tuổi hầu như đã tự chủ trong việc nói chuyện, giao tiếp, có thể dùng câu dài, có thể thay đổi ngữ điệu giọng nói để giống người lớn,…

Tùy trẻ mà tiến độ học nói của con có thể khác nhau, có trẻ có thể học nói nhanh hơn hoặc chậm hơn nhưng ở mức độ tương đối thì ở giai đoạn trên 1 tuổi con đã bắt đầu bập bẹ và ở khoảng 2 tuổi con đã có thể nói được các từ ngữ cơ bản. Nếu cột mốc tập nói của con quá chậm so với tiến trình này thì rất có thể trẻ đã bị chậm nói.

2. Biểu hiện của trẻ chậm nói

Theo các chuyên gia, dấu hiệu chung của những trẻ bị chậm nói như sau:

  • Ở giai đoạn 5-7 tháng tuổi trẻ không phát ra âm thanh nào
  • Trẻ ở mốc 7 tháng tuổi nhưng không chú ý hay giật mình với âm thanh lớn, bất ngờ
  • Trẻ 12 tháng tuổi chưa bi bô, không ê a, chưa nói được từ đơn, không phản ứng khi được gọi tên
  • Trẻ 2 tuổi chưa nói và hiểu được 15 từ, chưa thể ghép từ hay thể hiện được các nhu cầu của bản thân mà chỉ biết nhại lời người người khác, không chủ động giao tiếp nếu không phải trường hợp khẩn cấp
  • Trẻ 3 tuổi chậm nói không biết dùng đại từ nhân xưng, không thể nói được một câu có nghĩa hoàn chỉnh, thường xuyên lắp bắp, không thể sắp xếp câu cú logic, không có xu hướng đặt câu hỏi để tìm hiểu xung quanh và cũng không muốn làm quen các bạn mới
  • Trẻ 4 tuổi không biết dùng đại từ nhân xưng đúng cách, đúng thời điểm đồng thời cũng không phát âm thuần thục các phụ âm, không thể diễn tả được các mong muốn đơn giản của bản thân vì không có đủ vốn từ..

3. Nguyên nhân khiến trẻ chậm nói

Có nhiều nguyên nhân khiến cho trẻ bị chậm nói và đáng nói hơn tỷ lệ này đang có dấu hiệu tăng lên dưới các tác động từ chính đời sống, môi trường hàng ngày. Phát hiện sớm tình trạng chậm nói và tìm hiểu đúng nguyên nhân là nguyên tắc quan trọng hàng đầu để điều trị và hạn chế các ảnh hưởng khác lên đời sống và sức khỏe của con.

  • Các nguyên nhân thông thường

+ Trẻ ít tương tác ngoài xã hội và lạm dụng các thiết bị công nghệ từ giai đoạn sớm được cho là nguyên nhân trực tiếp gây chậm nói, ngôn ngữ yếu kém hoặc rối loạn và bất thường trong nhận thức. Cha mẹ thường xuyên để con tiếp xúc với TV, điện thoại nhiều sẽ khiến con lười giao tiếp và dẫn tới chậm nói

+ Cho trẻ tiếp xúc với chương trình, chơi đồ chơi tiếng Anh quá sớm khiến trẻ bị rối loạn ngôn ngữ nghiêm trọng, con chậm nói tiếng mẹ đẻ nhưng các các ngôn ngữ khác cũng không nói được hoàn chỉnh.

+ Sóng điện thoại luôn được đánh giá là không tốt cho não bộ nên việc tiếp xúc với các thiết bị điện tử thường xuyên thay vì các hoạt động giao tiếp xã hội được cho là nguyên nhân khiến trẻ chậm tiếp nhận thông tin, chậm nói, cùng hàng loạt các vấn đề khác có liên quan đến hệ thần kinh và não bộ.

  • Các vấn đề tâm lý

+ Một số trẻ có thể bị chậm nói hoặc giảm khả năng ngôn ngữ đột ngột do các cú sốc về tâm lý khiến trẻ chưa đủ khả năng tiếp nhận. Mặt khác ở những đứa trẻ gặp các vấn đề tâm lý như stress, trầm cảm, rối loạn lo âu cũng có thể có xu hướng chậm nói hoặc thậm chí là không muốn tập nói.

+ Bên cạnh đó việc gia đình quá bảo bọc hoặc bỏ bê trẻ tự xoay sở một mình, ít dành thời gian chơi với con, chỉ luôn nhốt con trong nhà cũng là nguyên nhân gây ra rất nhiều vấn đề tâm lý cho trẻ và làm hạn chế khả năng ngôn ngữ, giao tiếp của con rất nhiều.

  • Nguyên nhân bệnh lý

Trẻ mắc một số bệnh lý về sức khỏe, tai mũi họng hoặc các vấn đề rối loạn phát triển hoàn toàn có thể ảnh hưởng đến khả năng nói hay việc phát triển ngôn ngữ của trẻ. Tuy nhiên do các dấu hiệu này thường khá âm thầm nên không phải lúc nào gia đình cũng phát hiện sớm, thậm chí có nhiều trường hợp con 4-5 tuổi đi khám mới biết thính giác có vấn đề.

Một số nguyên nhân bệnh lý phổ biến thường làm trẻ chậm nói như:

          Trẻ có vấn đề về thính lực: Trẻ bị điếc, viêm tai giữa, nghe kém hay một số vấn đề khác về thính lực đều có nguy cơ bị chậm nói khá cao, chiếm khoảng 5%. Điều này là hiển nhiên bởi khi con gặp vấn đề về thính lực sẽ không nghe, không hiểu được những người xung quanh nói gì nên cũng có xu hướng không phản hồi lại với lời nói, âm thanh, tiếng động..

          Các vấn đề về răng miệng: sứt môi hở hàm ếch, phanh môi, dính thắng lưỡi hay các dị tật ở môi khác cũng hoàn toàn có thể chính là nguyên nhân khiến khả năng ngôn ngữ, giao tiếp của trẻ có vấn đề. Bởi những dị tật này thường kiến con phát âm khó khăn, không tròn vành rõ chữ nên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ phát triển về ngôn ngữ.

          Các vấn đề về não bộ, thần kinh: sinh non, viêm màng não, bại não, xuất huyết não hay các di chứng xuất hiện ở thời điểm sinh cũng hoàn toàn có thể là yếu tố khiến trẻ chậm nói. Bởi não bộ hay hệ thần kinh đều có mối liên quan mật thiết đến khả năng phát triển và hình thành ngôn ngữ của một người nên nếu cơ quan này gặp các tác động không tốt thì chức năng xử lý âm thanh, ngôn ngữ của trẻ cũng bị chậm theo.

          Hội chứng rối loạn tự kỷ: Hầu hết tất cả các trẻ tự kỷ đều bị chậm nói và rối loạn ngôn ngữ và đây cũng được cho là một trong những dấu hiệu rệt nhất để phát hiện. Trẻ tự kỷ hầu như không bi bô, không nhìn vào mặt người khác khi giao tiếp và cách sử dụng ngôn ngữ, các biểu đạt khi nói của trẻ cũng cực kỳ đặc biệt. Tuy nhiên điều này không hoàn toàn có nghĩa là chứ trẻ chậm nói là bị tự kỷ. Các triệu chứng khác liên quan đến trẻ tự kỷ cũng cực kỳ đa dạng, xuất hiện từ trước 2 tuổi. Nguyên gây tự kỷ được cho là có liên quan đến yếu tố di truyền, môi trường sống độc hại, do mẹ dùng thuốc khi mang thai…

4. Phòng tránh nguy cơ chậm nói cho trẻ

Để phòng tránh nguy cơ trẻ bị chậm nói, gia đình cần phải lưu ý các vấn đề sau:

  • Luôn dành thời gian để trò chuyện, tương tác với con ngay từ thời điểm con còn trong bụng mẹ
  • Mẹ bầu cần tiêm phòng đầy đủ, đảm bảo dinh dưỡng ổn định trong suốt thai kỳ, đặc biệt là các nhóm chất như sắt, axit folic, canxi, omega 3…
  • Mẹ bầu cần hạn chế căng thẳng, không tự ý dùng bất cứ loại thuốc nào nếu không có chỉ định từ bác sĩ chuyên môn, tập luyện thể dục thể thao đúng cách và sinh sống trong môi trường trong lành
  • Hạn chế tối đa việc cho con sử dụng điện thoại hay xem TV, điều này vừa khiến con có xu hướng phụ thuộc và đòi các thiết bị này, vừa làm tăng nguy cơ chậm nói và ảnh hưởng đến các vấn đề nhận thức khác.
  • Phụ huynh cần học cách dỗ trẻ, giúp trẻ bình tĩnh và luôn để con trong tầm mắt với mọi trường hợp bởi chỉ cần cho con xem điện thoại để con ngồi yên 1 lần cũng sẽ hình thành lần thứ 2, thứ 3 và nhiều lần sau đó.
  • Với nhóm trẻ dưới 3 tuổi nên tập trung phát triển ngôn ngữ mẹ đẻ hoàn chỉnh cho con, tránh cho trẻ tiếp xúc quá nhiều với nhiều loại ngôn ngữ khác nhau cùng lúc sẽ rất dễ làm trẻ rối loạn
  • Với nhóm trẻ trên 3 tuổi có thể cho con tiếp xúc với các thiết bị công nghệ nhưng cần hạn chế thời gian, chỉ trong khoảng 20- 30p/ ngày và cần kiểm soát các thông tin mà con tiếp nhận, ưu tiên các chương trình học tập nâng cao nhận thức phù hợp với lứa tuổi
  • Tăng cường cho trẻ tham gia các hoạt động tăng tính tương tác, chẳng hạn như đến các khu vui chơi, chơi với các bạn đồng trang lứa, đi học mẫu giáo sớm..
  • Tạo môi trường thuận lợi để con học nói và tăng tính dạn dĩ cho con, chẳng hạn như thường xuyên cho con chơi với ông bà, hàng xóm cũng là một cách phát triển khả năng ngôn ngữ
  • Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, tăng cường các nhóm thực phẩm tốt cho trí não và sự phát triển toàn diện của trẻ em
  • Theo dõi tiến trình phát triển của con và phát hiện những bất thường trong từng giai đoạn, từ đó nhanh chóng phát hiện và có hướng điều trị kịp thời